Phân bón kali là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Phân bón kali là loại phân cung cấp nguyên tố kali thiết yếu dưới dạng ion K⁺, giúp điều hòa nước, enzyme và tăng sức đề kháng cho cây trồng. Kali đóng vai trò trọng yếu trong quang hợp, tổng hợp protein và cải thiện chất lượng nông sản mà không tích lũy trong cấu trúc hữu cơ của cây.

Định nghĩa và vai trò của phân bón kali

Phân bón kali là một loại phân cung cấp nguyên tố kali (K) – một trong ba nguyên tố đa lượng thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng, cùng với nitơ (N) và phospho (P). Kali không hình thành thành phần cấu trúc cụ thể trong mô thực vật nhưng đóng vai trò điều hòa các quá trình sinh lý và trao đổi chất quan trọng. Dạng tồn tại chính của kali trong cây là ion K+K^+ hòa tan trong dịch tế bào.

Kali tham gia vào việc điều chỉnh áp suất thẩm thấu, giúp cây hấp thu nước và kiểm soát hoạt động mở – đóng của khí khổng. Nó đóng vai trò chủ chốt trong việc kích hoạt hơn 60 enzyme liên quan đến quá trình quang hợp, tổng hợp protein, chuyển hóa tinh bột và vận chuyển sản phẩm quang hợp. Thiếu kali khiến cây mất cân bằng nước, suy giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như khô hạn, sâu bệnh hoặc nhiệt độ khắc nghiệt.

Những lợi ích chính của phân bón kali trong canh tác nông nghiệp:

  • Tăng hiệu quả sử dụng nước
  • Cải thiện chất lượng nông sản (độ ngọt, màu sắc, khả năng bảo quản)
  • Tăng sức chống chịu với stress sinh học và phi sinh học

Các dạng phân bón kali phổ biến

Trên thị trường hiện nay có nhiều loại phân kali thương mại, khác nhau về thành phần hóa học, mức độ tinh khiết, tốc độ tan và khả năng phù hợp với từng loại cây trồng hoặc điều kiện đất đai. Dưới đây là bảng tóm tắt một số dạng phân bón kali phổ biến:

Tên hóa học Công thức Hàm lượng K2O (%) Ghi chú
Kali clorua KCl 60–62% Phổ biến nhất, giá rẻ, chứa ion Cl⁻
Kali sunfat K2SO4 50–52% Không chứa Cl⁻, thích hợp cho cây nhạy cảm
Kali nitrat KNO3 44–46% Cung cấp đồng thời K và N
Kali magiê sunfat K2SO4·2MgSO4 20–22% Bổ sung cả Mg và S

Lựa chọn loại phân phù hợp cần căn cứ vào đặc tính đất, độ nhạy cảm của cây với ion Cl⁻, nhu cầu dinh dưỡng bổ sung và giá thành kinh tế. Ví dụ, cây chè và thuốc lá nhạy với clo nên ưu tiên dùng kali sunfat thay vì KCl.

Nguồn khai thác và sản xuất

Kali trong phân bón được khai thác chủ yếu từ các mỏ khoáng chất tự nhiên chứa potash. Các khoáng phổ biến bao gồm sylvinite (NaCl·KCl), carnallite (KCl·MgCl2·6H2O) và langbeinite (K2SO4·2MgSO4). Sau khi khai thác, quặng potash được xử lý bằng phương pháp vật lý hoặc hóa học để loại bỏ tạp chất và tinh chế kali.

Quy trình sản xuất gồm các bước:

  • Khai thác mỏ (hầm lò hoặc hòa tan – bơm hút)
  • Nghiền, rửa và tuyển nổi để tách kali
  • Kết tinh và sấy khô tạo sản phẩm cuối cùng

Các quốc gia có sản lượng potash lớn nhất thế giới:

  1. Canada – chiếm khoảng 30% thị phần toàn cầu
  2. Nga
  3. Belarus
  4. Trung Quốc
  5. Đức

Xem thống kê tại USGS - Potash Statistics and Information

Chức năng sinh lý của kali trong cây trồng

Kali điều tiết áp suất thẩm thấu trong tế bào thực vật, từ đó kiểm soát quá trình mở – đóng khí khổng và điều phối dòng nước từ rễ lên lá. Quá trình này ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước, hiệu quả sử dụng nước và khả năng duy trì trạng thái sinh lý trong điều kiện hạn hán.

Kali tham gia vào hoạt động enzyme, tổng hợp protein, và chuyển hóa carbohydrate. Nó thúc đẩy vận chuyển đường từ lá đến các cơ quan dự trữ như củ, quả, hạt. Ngoài ra, kali còn làm tăng tính bền vững của màng tế bào và trung hòa các gốc tự do, góp phần chống lại tổn thương do stress môi trường.

Một số ảnh hưởng cụ thể của kali đối với năng suất và chất lượng:

  • Tăng kích thước và trọng lượng củ (khoai tây, cà rốt)
  • Tăng độ ngọt và màu sắc trái cây (cam, xoài, nho)
  • Tăng tỷ lệ đậu quả và giảm rụng hoa non (cà chua, ớt)

Biểu hiện thiếu và thừa kali ở cây trồng

Thiếu kali là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến suy giảm năng suất và chất lượng nông sản. Do kali là nguyên tố có tính di động cao trong cây, các biểu hiện thiếu hụt thường xuất hiện trước tiên ở lá già. Dấu hiệu phổ biến nhất là hiện tượng cháy mép lá (leaf scorch), bắt đầu từ rìa lá rồi lan dần vào trung tâm theo hướng gân lá.

Biểu hiện chi tiết khi cây thiếu kali:

  • Lá vàng, đốm nâu, khô và giòn ở mép
  • Thân cây yếu, dễ đổ ngã
  • Giảm khả năng quang hợp do khí khổng đóng không hiệu quả
  • Giảm tỷ lệ đậu quả, quả nhỏ và dễ rụng

Ngược lại, thừa kali thường ít phổ biến hơn nhưng vẫn có thể gây mất cân bằng dinh dưỡng, đặc biệt là ức chế hấp thu các cation như canxi (Ca2+Ca^{2+}), magiê (Mg2+Mg^{2+}) và amoni (NH4+NH_4^+). Tình trạng này có thể gây hiện tượng khô lá sinh lý, vàng lá giữa gân, hoặc thậm chí ngộ độc muối trong đất có độ dẫn điện cao.

Ảnh hưởng của phân kali đến năng suất và chất lượng nông sản

Nhiều nghiên cứu thực địa đã chứng minh rằng bón kali hợp lý làm tăng cả sản lượng và chất lượng nông sản. Kali góp phần nâng cao tỷ lệ sử dụng phân đạm, cải thiện quá trình tổng hợp tinh bột và đường, đồng thời tăng khả năng tích lũy chất khô. Từ đó, nông sản không chỉ đạt khối lượng cao hơn mà còn có hương vị và màu sắc tốt hơn.

Ảnh hưởng của kali theo nhóm cây trồng:

  • Cây có củ: tăng kích thước và tỷ lệ tinh bột trong khoai tây, khoai mì
  • Cây ăn quả: nâng cao hàm lượng đường, axit hữu cơ, và độ bóng vỏ quả
  • Cây công nghiệp: tăng hàm lượng đường mía, độ dài và độ bền sợi bông
  • Rau xanh: tăng hàm lượng vitamin C, kéo dài thời gian bảo quản

Nghiên cứu của International Potash Institute cho thấy năng suất lúa có thể tăng 15–25% nếu được bổ sung kali đúng liều lượng, và tỷ lệ lép giảm rõ rệt nhờ cải thiện sự vận chuyển đường từ lá về hạt.

Chiến lược sử dụng phân kali hiệu quả

Việc bón phân kali không thể áp dụng cứng nhắc mà cần dựa trên nguyên tắc “4 đúng”: đúng loại, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng phương pháp. Đặc biệt, cần phân tích đất định kỳ để xác định hàm lượng kali dễ tiêu (exchangeable K) trước khi quyết định mức bón.

Khuyến nghị bón phân kali theo cây trồng:

Loại cây Nhu cầu kali (kg K2O/ha/vụ) Ghi chú
Lúa 40–60 Bón thúc khi đẻ nhánh và làm đòng
Bắp 60–80 Kết hợp với N và P ở giai đoạn 4–6 lá
Khoai tây 120–160 Dạng kali sulfat cho chất lượng củ tốt
Cây ăn trái 80–150 Chia nhiều đợt, tập trung trước và sau ra hoa

Các biện pháp bổ sung để nâng cao hiệu quả sử dụng kali:

  • Bón phân hữu cơ để tăng khả năng giữ kali trong đất cát
  • Tưới nhỏ giọt kèm kali hòa tan (fertigation) cho cây trồng công nghệ cao
  • Luân canh cây trồng có nhu cầu kali cao – thấp để tránh kiệt dưỡng chất

Tác động môi trường và quản lý bền vững

Dù ít gây tác động độc hại như phân đạm hoặc phospho, nhưng nếu sử dụng phân kali quá mức và không đúng kỹ thuật vẫn có thể dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất, mặn hóa hoặc rửa trôi. Đặc biệt trong đất cát nhẹ, kali dễ bị rửa trôi khi tưới nhiều nước hoặc mưa lớn.

Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường:

  • Không bón tập trung một lần lượng lớn kali – nên chia nhỏ theo chu kỳ hút dinh dưỡng
  • Kết hợp sử dụng lớp phủ hữu cơ để hạn chế rửa trôi
  • Áp dụng mô hình nông nghiệp chính xác (precision agriculture) để định lượng kali theo bản đồ đất

Trong nông nghiệp hữu cơ, các nguồn kali tự nhiên như tro thực vật, phân chuồng hoai hoặc bột langbeinite có thể được sử dụng thay thế, tuy hiệu suất giải phóng kali chậm hơn. Việc sử dụng các vi sinh vật cải tạo đất cũng giúp tăng khả năng hấp thu kali cho cây trồng.

Tài liệu tham khảo

  1. International Potash Institute. Potassium and Plant Nutrition. https://www.ipipotash.org
  2. US Geological Survey. Potash Statistics and Information. https://www.usgs.gov
  3. FAO. Fertilizer Use by Crop. https://www.fao.org
  4. Sharma, P. et al. (2018). Role of Potassium in Plant Growth and Stress Tolerance. Journal of Plant Nutrition.
  5. Nutrient Management Handbook. Potassium. https://www.nutrientmanagement.info

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phân bón kali:

Phân loại các loài vi khuẩn purple không lưu huỳnh mới có khả năng hòa tan Kali được phân lập từ đất gò cao trong khu vực đê cho canh tác ngô Dịch bởi AI
Life - Tập 14 Số 11 - Trang 1461 - 2024
Kali (K) bị giữ lại trong các khoáng vật đất sét, không thể sử dụng cho cây trồng. Do đó, nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích (i) lựa chọn các chủng vi khuẩn purple không lưu huỳnh có khả năng hòa tan Kali (K-PNSB) và (ii) đánh giá khả năng sản xuất các chất thúc đẩy sự phát triển của cây trồng bởi các chủng K-PNSB. Kết quả cho thấy từ các loại đất phù sa trong các cánh đồng ngô lai, đã thu được 61 ...... hiện toàn bộ
#Kali #vi khuẩn không lưu huỳnh #hòa tan Kali #phân bón sinh học #thúc đẩy sự phát triển cây trồng
Ảnh hưởng của phân bón KCl đến một số chỉ tiêu sinh hóa, năng suất và phẩm chất của giống đậu xanh ĐX 208 trồng tại Gia Lai
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 119-123 - 2017
Đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek) là cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trong những năm gần đây, ở các tỉnh miền Trung và Tây nguyên diện tích trồng đậu xanh ngày càng mở rộng, nhưng năng suất vẫn chưa cao là do biện pháp canh tác chưa thích hợp. Trong đó phần lớn sử dụng phân bón chưa hợp lý, đặc biệt là kali. Do vậy, chúng tôi đã tác động các mức phân bón kali khác nhau, từ 40 đến 100 ...... hiện toàn bộ
#protein #lipid #đậu xanh ĐX208 #hàm lượng diệp lục #nitơ #phan bón Kali #năng suất
Cải thiện năng suất lúa OM5451 trên vùng đất phèn nặng thông qua sử dụng phân urea humate, kali humate và phân hỗn hợp NPK chậm tan có kiểm soát tại Hậu Giang
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 98-108 - 2020
Nhằm mục tiêu thay đổi tập quán canh tác lúa theo kiểu truyền thống (sử dụng phân bón thông thường, không cân đối, sạ dày) của nông dân tại vùng đất phèn canh tác 2 vụ lúa/năm tại xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Mô hình canh tác theo phương pháp canh tác cải tiến (mô hình cải tiến) sử dụng phân hỗn hợp NPK chậm tan có kiểm soát, urea humate, kali humate và giảm lượng giống gieo sạ đượ...... hiện toàn bộ
#Đất phèn #năng suất lúa #phân bón công nghệ mới
Đánh giá tầm quan trọng của công nghệ nông nghiệp chính xác trong việc cải thiện hiệu quả phân bón photpho và kali trong sản xuất bông Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 - Trang 127-137 - 2007
Các công nghệ thông tin (CNTT) theo địa điểm cung cấp kiến thức về sự biến đổi không gian trong một lĩnh vực để nâng cao hiệu quả của các đầu vào thông qua các ứng dụng tỷ lệ biến thiên (VR). Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của nông dân về tầm quan trọng của công nghệ nông nghiệp chính xác (PF) trong việc cải thiện hiệu quả sử dụng phân bón photpho (P) và kali (K) có thể giúp xác ...... hiện toàn bộ
#nông nghiệp chính xác #phân bón photpho #phân bón kali #hiệu quả ứng dụng #nông dân
Ảnh hưởng của giá đỡ trong các hạt bimetallic PtNi cho phản ứng oxi hóa hydro trong môi trường kiềm Dịch bởi AI
Topics in Catalysis - Tập 65 - Trang 1251-1261 - 2022
Bài báo này báo cáo về việc tổng hợp và đặc trưng hóa các hạt bimetallic platinum-nickel (Pt Ni) trên các vật liệu cacbon với các cấu trúc khác nhau, chẳng hạn như ống nano cacbon nhiều lớp (CNT) và Carbon Vulcan XC-72 (C) như các điện xúc tác cho phản ứng oxi hóa hydro (HOR). Các điện xúc tác được tổng hợp qua hai bước; mẫu Ni được tổng hợp bằng phương pháp nhũ tương ngược trong bước đầu tiên, và...... hiện toàn bộ
#bimetallic #platinum-nickel #điện xúc tác #phản ứng oxi hóa hydro #môi trường kiềm #ống nano cacbon #Vulcan XC-72 #điện hóa học
Định lượng đầu vào nitơ và photpho từ hoạt động trồng trọt vào các nguồn nước ở các vùng Leningrad và Kaliningrad Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 194 - Trang 1-14 - 2022
Sự gia tăng cường độ nông nghiệp dẫn đến ô nhiễm môi trường lan tỏa cao hơn. Thành công trong kiểm soát ô nhiễm yêu cầu phải có sự giám sát liên tục các hoạt động canh tác, dữ liệu nền tảng đáng tin cậy và các mô hình tính toán đã được thử nghiệm để đánh giá định lượng lượng chất ô nhiễm lan tỏa. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu định lượng các đầu vào nitơ (N) và photpho (P) hữu cơ từ phân bón vào môi...... hiện toàn bộ
#ô nhiễm môi trường #nitơ #photpho #chất ô nhiễm lan tỏa #phân bón hữu cơ #vùng Leningrad #vùng Kaliningrad
Phản ứng hình thái và sinh lý của lúa tưới tiêu theo tuổi đối với sự suy giảm khả năng cung cấp phốt pho và kali trong đất Dịch bởi AI
Paddy and Water Environment - Tập 15 - Trang 499-511 - 2016
Phân bón vô cơ chỉ cần được áp dụng khi độ phì nhiêu tự nhiên của đất không thể cung cấp nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa. Khi quản lý những hệ thống như vậy, việc xác định các đặc điểm hình thái và/hoặc sinh lý nhạy cảm nhất của cây lúa cũng như giai đoạn sinh trưởng mà những phản ứng này xuất hiện khi sự khả dụng của phốt pho (P) và kali (K) trong đất giảm là rất quan trọng. Thực hành này sẽ làm t...... hiện toàn bộ
#phân bón vô cơ #phốt pho #kali #lúa #phản ứng hình thái #phản ứng sinh lý #hiệu quả sử dụng phân bón
EFFECTS OF POTASSIUM FERTILIZERS ON GROWTH, DEVELOPMENT AND QUALITY OF ORANGE TREES IN YEN BAI PROVINCE: ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN KALI ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG CAM Ở TỈNH YÊN BÁI
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương - - 2023
The experiment to evaluate the effects of potassium fertilizers on the growth, development, and quality of orange trees was conducted in Tran Yen district, Yen Bai province, from 2021 to 2022. Three types of potassium fertilizers were experimented in the field by randomized complete block design (RCBD) with three replications including potassium chloride, potassium sulfate, and potassium nitrate. ...... hiện toàn bộ
#Potassium fertilizer #orange yield #orange quality #Yen Bai
Xác định liều lượng phân đạm và kali thích hợp cho giống nho không hạt NH04-128 ghép trên gốc giống couderc 1613 tại Ninh Thuận
Tạp chí Khoa học Đại học Tây Nguyên - - 2023
Giống nho không hạt NH04-128 có nguồn gốc từ vườn tập đoàn các giống nho của Viện nghiên cứu Bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố, có tiềm năng năng suất từ 10 - 13 tấn/ha/vụ, độ Brix trung bình từ 18 - 20%. Nghiên cứu xác định liều lượng phân đạm và kali thích hợp cho giống nho không hạt NH04- 128 ghép trên gốc giống Couderc 1613 được thực hiện trong vụ Hè Thu 2021 và Đông Xuân 2021/2022 tại N...... hiện toàn bộ
#Nho không hạt NH04-128 #phân bón #năng suất #chất lượng
Chuẩn bị và tính chất của phân bón dạng đại phân chậm tan chứa nitơ, photpho và kali Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 17 - Trang 119-125 - 2009
Một loại phân bón dạng đại phân chậm tan mới chứa nitơ, photpho và kali (MSF) đã được chế tạo. Cấu trúc của phân bón được xác định qua phổ FTIR và sắc ký thẩm thấu gel, cho thấy cấu trúc các vòng uron và trọng lượng phân tử trung bình là 13.500. Hàm lượng N, P và K của phân bón lần lượt là 24,2 wt%, 20,2 wt% (được thể hiện dưới dạng P2O5) và 13,5 wt% (được thể hiện dưới dạng K2O) qua một thí nghiệ...... hiện toàn bộ
#phân bón chậm tan #đại phân #nitơ #photpho #kali #nông nghiệp hiện đại #môi trường
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2